Cây Thuốc Quanh Ta, Y Học Cổ Truyền

Công dụng tá dược tuyệt vời và thần kì của rau má

rau má

Việt Nam được xem là thiên đường của các loài cây thuốc. Bở có khi chỉ cần dạo một vòng ven đường, ven sống hồ kênh rạch cũng có thể tìm thấy một có khi là nhiều vị thuốc đông y cổ truyền. Nhiều người trong chúng ta vẫn thường hay bảo, cỏ dại cũng là thuốc. Nhưng rau má là một loại tá dược cực kì quen thuộc với chúng ta, nhưng chắc hẳn vẫn chưa biết chính xác công dụng cự thể của nó là gì và sử dụng như thế nào.

Rau má là một loại thảo mộc có nguồn gốc từ Úc, quần đảo Thái Bình Dương, New Guinea, Melanesia, Malaysia và châu Á. Loại rau này có hình dạng giống như một vòng tròn, những đồng xu nối với nhau. Loại cây này cũng có một cái tên gọi khác, chính là cây tiên thảo. Như đã nói ở trên, đây cũng được xem là một loại cỏ dại ưa ẩm, mọc ở nhiều nơi và rất dễ được tìm thấy. Ở Việt Nam chúng ta, bạn có thể dễ dàng tìm thấy loại cây này dưới tán lá của các vườn cây ăn trái hoặc ven ruộng. Vì có những công dụng trong y dược mà hiện nay chúng ta đã tiến hành nuôi trồng với trữ lượng thu hoạch lớn để phục vụ nhu cầu.

Tác dụng, công dụng

Tác dụng của rau má

Loại rau này không chỉ bổ dưỡng mà còn có nhiều dược tính. Vì vậy, từ xa xưa, người dân đã biết sử dụng loại rau này như một vị thuốc chữa bệnh. Đây là một loại thảo dược thường được sử dụng trong y học cổ truyền Trung Quốc và Ayurvedic. Các bộ phận trên mặt đất của cây được sử dụng làm thuốc để điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn; virus hoặc ký sinh trùng như nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI), bệnh zona, bệnh phong; tả, lỵ, bệnh giang mai, bệnh cảm thông thường, cúm, H1N1 (cúm lợn), lao và bệnh sán máng.

rau má

Rau má cũng được sử dụng điều trị mệt mỏi, lo lắng, trầm cảm, rối loạn tâm thần; bệnh Alzheimer và cải thiện trí nhớ. Thảo dược này còn được dùng chữa lành vết thương, chấn thương; và các vấn đề lưu thông máu bao gồm giãn tĩnh mạch và cục máu đông ở chân. Một số người sử dụng rau má để trị say nắng, viêm amiđan, viêm màng phổi, bệnh gan (viêm gan); vàng da, lupus đỏ hệ thống (SLE), đau dạ dày, tiêu chảy, khó tiêu, viêm loét dạ dày; động kinh, hen suyễn, thiếu máu, tiểu đường và để giúp họ sống lâu hơn.

Cơ chế hoạt động

Rau má chứa một số chất làm giảm viêm và cũng làm giảm huyết áp tĩnh mạch. Thảo dược này còn làm tăng sản sinh collagen nên rất quan trọng cho việc chữa lành vết thương.

Các bài thuốc trị bệnh từ rau má

Baì thuốc hữu hiệu

  • Chữa áp xe vú giai đoạn đầu: Sắc uống rau má và vỏ cau. Bạn có thể pha thêm một chút rượu để tăng hiệu quả.
  • Chữa lở loét vùng lưng: Cây rửa sạch, giã nát, ép lấy nước cốt hòa với bột nếp thành dạng hồ rồi thoa lên vùng bị tổn thương.
  • Chữa nhọt: Cây được rửa sạch, giã nát và đắp lên vùng da bị tổn thương.
  • Chữa chấn thương phần mềm gây sưng nề: Giã nát 20 – 30g cây tươi, vắt lấy nước, hòa với một chút rượu uống.
  • Chữa viêm họng và viêm amiđan: Rửa sạch 60g rau má tươi, giã nát, ép lấy nước, hòa với một chút nước ấm và uống.
  • Chữa xuất huyết: Lấy 30 – 100g cây tươi sắc uống hoặc giã nát vắt lấy nước cốt uống.
  • Chữa giải ngộ độc thuốc hoặc thực phẩm: Giã nát rau má tươi, vắt lấy nước uống, có thể pha thêm một chút đường phèn.
  • Cảm nắng, nhức đầu, chóng mặt, hoa mắt, buồn nôn: Lấy 1 nắm thảo dược tươi rửa sạch, giã nhuyễn lấy nước cốt pha loãng, thêm vài hạt muối và uống. Lấy bã đắp lên trán và thái dương.
  • Trẻ biếng ăn, còi cọc, đi ngoài phân sống: Rửa sạch một nắm to rễ cây, để ráo nước, tán bột cho vào cháo hoặc nấu chung với bột gạo.
  • Giải nhiệt, trị rôm sẩy, mẩn ngứa, mát gan lợi tiểu: Rửa sạch 30 – 100g rau má tươi, giã nát; vắt lấy nước uống hàng ngày hoặc xay nhuyễn bằng máy rồi cho thêm đường vào uống.

rau má

Trị sẹo

  • Trị sẹo lõm: Bạn lấy cây tươi rửa sạch; sau đó đem đi ngâm trong nước muối loãng khoảng 15 phút rồi vớt ra để ráo. Chia làm 2 phần, 1/2 cho thêm ít đường và uống, nửa còn lại giã nát; đắp lên mặt khoảng 15 – 20 phút, sau đó rửa lại bằng nước sạch.
  • Trị sẹo lồi: Sau khi rửa sạch, bạn giã nát cây tươi, lọc lấy nước và hòa đều với mật ong. Bạn hãy bôi hỗn hợp này lên vùng da bị sẹo lồi, massage nhẹ nhàng; và rửa sạch bằng nước ấm sau 30 phút. Phương pháp này không những loại bỏ sẹo mà còn giúp dưỡng ẩm, tái tạo da và giúp da trẻ trung hơn.
  • Trị sẹo thâm: Rửa sạch rau má, sau đó đem đi ngâm với nước muối rồi nghiền thành dạng mịn. Vệ sinh vùng da bị sẹo thật sạch rồi lấy rau má đã nghiền đắp lên. Đắp mỗi ngày 2 lần và kiên trì thực hiện liên tục trong 4 tháng. Phương pháp này sẽ giúp làm mờ hầu hết các vết sẹo lâu năm.

Liều dùng

Học viện Y tế Hoa Kỳ khuyến cáo bạn không nên dùng rau má; quá 6 tuần nếu không có sự chỉ định của bác sĩ. Ngoài ra, những người có tiền sử mắc bệnh gan hoặc đã từng mắc; các bệnh tổn thương da, ung thư cũng không nên dùng.

Mỗi ngày, các nhà khoa học khuyến cáo rằng bạn chỉ nên dùng 1 cốc nước rau má (tương đương 40g). Đối với các vấn đề về tuần hoàn máu ở chân (suy tĩnh mạch): bạn uống 60 – 180mg chiết xuất rau má mỗi ngày.

bài thuốc

Liều dùng của dược liệu này có thể khác nhau đối với từng người, phụ thuộc vào tuổi tác; tình trạng sức khỏe và một số vấn đề cần quan tâm khác. Bạn hãy thảo luận với thầy thuốc và bác sĩ để tìm ra liều dùng thích hợp.

Tác dụng phụ

  • Ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa: Loại dược liệu này có tính hàn, dễ gây lạnh bụng, tiêu chảy. Ngoài ra, nếu việc chế biến không đảm bảo vệ sinh cũng có thể khiến bạn bị rối loạn tiêu hóa.
  • Giảm khả năng thụ thai và tăng nguy cơ sẩy thai: Phụ nữ dùng rau má trong thời gian dài có thể khó thụ thai. Quan trọng hơn, nếu bạn sử dụng trong thai kỳ, loại rau này có nguy cơ gây sẩy thai rất cao.
  • Bệnh gan: Rau má có thể gây tổn thương gan. Những người đã bị bệnh gan như viêm gan nên tránh sử dụng loài cây này; do có thể làm trầm trọng hơn tình trạng bệnh.
  • Phẫu thuật: Rau má có thể gây buồn ngủ nhiều nếu bạn kết hợp với thuốc dùng trong và sau phẫu thuật. Bạn nên ngừng sử dụng dược liệu này ít nhất 2 tuần trước khi phẫu thuật theo lịch trình.
  • Bên cạnh đó, trong một số thử nghiệm lâm sàng; rau má có thể gây ra các vấn đề liên quan đến viêm da. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến thầy thuốc hay bác sĩ.

Nguồn: Suckhoedoisong.vn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *